Ví dụ: Đây là 1 biện pháp cứu cánh (Tiếng Việt)----〉汉语: 这是一个究竟的办法 ( 错)
Do đó, 究竟 nên dịch là : rốt cuộc, cuối cùng mới dễ đặt câu.
Lưu ý: Không nên lạm dụng việc dịch âm Hán và ráp âm Hán Việt tùm lum. Vd: “quản trị ”, hs lại ráp âm thành:管治(错). Giống như 1 em hs nước ngòai học tiếng Việt nói là: e muốn ăn thịt heo “thời thơ ấu”.
2/ 审判(动)Thẩm phán -----〉 越文:Thẩm phán (名)
Anh ta là thẩm phán ----> 他是审判 (错)
----> 他是审判员(对)
--------〉审判trong tự điển nên dịch là xét xử. Tự điển của Trương văn Giới cũng có 1 số dịch theo âm hán, ko dịch theo nghĩa tiếng Việt, thiếu chút chú thích. Do đó, nếu sinh viên chúng ta học ko để ý , cứ lấy từ hán “ thẩm phán” trong tự điển ráp dịch liền như câu VD trên thì ko tốt.
Giống như :1/那本书是我。 (错) ---〉Dịch ra tiếng Việt: Quyển sách đó là tôi . (sai)
那本书是我的(书)。--------〉Quyển sách đó là sách của tôi. (đúng)
Vì thiếu mất 1 chữ 的, câu 1/ trên sẽ sai hòan tòan.
3/ 监考(动)Giám khảo -----〉 越文:Giám khảo 监考(名)
Anh ta là giám khảo--->译成汉语: 他是监考(错)
--------〉 他是监考员/监考老师(对)
-------〉Do đó, 监考nên dịch là coi thi.
3/ 回门:Hồi môn 结婚那天(第一天),南方派人去接�� �娘 到男方家举行婚礼。第二天新娘给
Của hồi môn: cho con gái đem về nhà chồng sau khi cưới.(Tiếng Việt)
回门Hồi môn: có nghĩa là ngày thứ ba (tính từ ngày cưới) con gái ruột đi cùng chồng trở về thăm cha mẹ ruột (Tiếng Hoa)
Ví dụ: Của hồi môn (tiếng Việt) ---->汉语:回门的财务 (错)
---> 陪嫁的财务/嫁奁 (对)
4/ 部队(名)Bo doi他是部队(错)---〉越文:anh ay la bo doi(名)
------>他是军人 (对)
越文:Anh ta di bo doi -------> 中文:他去部队 (错)
------->他加入军队/部队(部队:单位) 或者 他当兵
5/ Tại sao trong câu Người Trung Quốc hay dùng “Định(định ngữ) +的+ Trung (Trung tâm ngữ)” và trung tâm ngữ quan trọng nhưng lại để phía sau?
VD: 我的书 / 我的杂志
Trong khi người Việt chúng ta lại cho Trung tâm ngữ để ra phía trước?
VD: sách của tôi / tạp chí của tôi
Phong tục tập quán thôi. Người việt nam chúng ta thường “ Tốt khoe xấu che” mà.