1. 4 thanh điệu trong tiếng Trung
-
Thanh 1 (thanh ngang) bā : Đọc đều và bằng. Gần như đọc các từ không dấu trong tiếng Việt.
-
Thanh 2 (thanh sắc) bá : Đọc giống dấu sắc trong tiếng Việt. Giọng đọc hướng lên cao.
-
Thanh 3 (thanh hỏi) bǎ : Đọc gần giống thanh hỏi nhưng kéo dài. Đọc từ thấp và kéo xuống thấp nữa rồi lên cao vừa.
-
Thanh 4 (thanh huyền) bà : Thanh này giống giữa dấu huyền và dấu nặng. Đọc từ cao nhất xuống thấp nhất.
Ghi chú: Trong tiếng phổ thông Trung Quốc, có một số chữ không được đọc theo thanh điệu vốn có, mà phải đọc vừa nhẹ vừa ngắn, đó là thanh nhẹ. Thanh nhẹ xuất hiện trong các trường hợp sau:
* Trong một số từ láy âm, âm tiết thứ hai đọc nhẹ Ví dụ: Māma ,
* Một số từ 2 âm tiết, âm tiết thứ hai đọc nhẹ Ví dụ: Yàoshi
2. Quy tắc biến điệu
a) Biến điệu yī và bù
Nếu yī và bù ghép với từ mang thanh 4 thì yī đọc thành yí và bù đọc thành bú.
Ví dụ: yī + gè → yí gè
Khi sau yī là âm mang thanh 1 ( hoặc thanh 2, thanh 3) thì đọc thành yì.
Ví dụ: Yī tiān → yì tiān
b) Hai thanh 3 đứng cạnh nhau
-
Nếu từ có 2 âm tiết thì thanh thứ nhất sẽ chuyển thành thanh 2.
Ví dụ: Nǐ hǎo biến âm sẽ thành Ní hǎo
-
Nếu từ có 3 âm tiết thì sẽ biến âm thanh ở giữa
Ví dụ: Wǒ hěn hǎo sẽ thành Wǒ hén hǎo