有一个叫应彬的人在汲县作县令。夏至这一天,他的一位老朋友来访,应彬设宴款待。朋友座位背后的墙上悬挂着一张红色弩弓,映在酒杯中,形状就像一条小蛇。朋友端起酒杯,正欲饮酒的那一瞬间,他瞥见了酒杯中的“蛇”,可他已经将那杯酒喝进肚里去了。朋友当时就觉得又惊又怕,十分恶心。回到家里,只觉得胸腹疼痛难忍,以至于饮食不进,身体渐渐消瘦下去。家里人为他请了好多医生,用了好多办法,也不见治好。
Có một người tên là Ứng Bân làm huyện lệnh ở Cấp Huyện. Vào một ngày hạ chí, một vị bạn cũ của ông ta viếng thăm, Ứng Bân bày tiệc chiêu đãi. Trên tường phía sau lưng chổ ngồi của bạn có treo một cái cung nỏ màu đỏ, chiếu bóng trong ly rượu, hình dạng giống như một con rắn nhỏ. Người bạn bưng ly rượu lên, trong khoản khắc đang muốn uống ly rượu, liếc nhìn thấy con rắn trong ly, nhưng anh ta đã uống ly rượu đó vào trong bụng. Lúc đó người bạn cảm thấy kinh sợ, muốn nôn. Về tới nhà chỉ cảm thấy ngực bụng đau khó chịu, đến nỗi ăn uống không vào, người dần dần gầy đi. Người nhà mời nhiều thầy thuốc trị cho anh ta, dùng mọi phương pháp cũng không thấy trị khỏi.
自从老朋友那次来访后,已好长时间不见面了,应彬觉得奇怪,于是决定到朋友家去回访。只见朋友形容憔悴,病得不轻。应彬便问是什么原因。朋友如实相告:“自那次在你家喝酒,因酒杯里有一条小蛇被我吞进肚里,使我十分害怕,回家后就一病不起。”
Từ sau lần hỏi thăm của bạn cũ, thời gian khá lâu không gặp mặt, Ứng Bân cảm thấy kỳ lạ, thế là quyết định tìm nhà người bạn thăm đáp lễ. Nhìn người bạn hình dạng tiều tụy, bệnh tình không nhẹ. Ứng Bân bèn hỏi nguyên nhân. Người bạn nói cho biết sự thật: “ Từlần ấy uống rượu tại nhà bạn, do có một con rắn nhỏ trong ly rượu bị tôi nuốt vào trong bụng, khiến tôi lo sợ vô cùng, sau khi về nhà thì mắc bệnh.
应彬觉得这事有些蹊跷,酒杯中哪来的蛇呢?他回到县衙后,还在琢磨这件事。猛一回头,看见挂在墙上的弩弓,心里一下子明白了。他于是专门备了车马,把老朋友再次请到家中,重摆宴席,仍让朋友坐在原来的位置上。当朋友拿起酒杯一看,忽然惊叫起来,原来杯中又出现了蛇影。
Ứng Bân cảm thấy chuyện này có chút kỳ quặc, trong ly rượu rắn ở đâu ra chứ? Sau khi trở về huyện nha anh ta còn suy nghĩ mãi chuyện này. Thoạt quay đầu lại, nhìn thấy cái cung nỏ treo trên tường, trong lòng chốc lát đã hiểu rõ. Thế là anh ta chuẩn bị ngựa xe, mời bạn cũ tới nhà lần nữa, bày lại tiệc rượu, vẫn để người bạn ngồi ở vị trí cũ. Lúc người bạn cầm ly rượu lên nhìn, đột nhiên kinh ngạc kêu lên, thì ra trong ly lại có bóng con rắn.
这时,应彬也端着酒杯走到朋友的座位旁,将自己的酒杯端给朋友看,里面同样有一条蛇影;后来,他请朋友端着原来那杯酒离开那个位置,再看杯中,那蛇影就分明没有了。朋友心中甚是不解,应彬叫朋友回头看墙上挂着的那把弩弓,对朋友说:“墙上的弩弓映在酒杯中,这就是你看到的杯中的蛇,其实那只是弩弓的影子,杯中什么也没有。”
Lúc này, Ứng Bân bưng ly rượu đi tới cạnh bên chổ của người bạn, lấy ly rượu của mình cho người bạn xem, bên trong cũng có bóng con rắn. Sau đó, anh ta mời bạn bưng ly rượu lúc đầu rời khỏi vị trí, lại nhìn trong ly, bóng con rắn kia rõ ràng không có. Người bạn vẫn chưa hiểu, Ứng Bân gọi người bạn quay đầu nhìn cái cung nỏ đang treo trên tường, nói với bạn: “ Cung nỏ trên tường chiếu bóng trong ly rượu. Đây là con rắn trong ly mà bạn nhìn thấy, thực ra nó chỉ là cái bóng của cung nỏ, trong ly chằng có gì cả”.
朋友半信半疑,又和应彬重新演试了几遍,这才哈哈大笑起来,心中的疑团顿时消失,精神一下子清爽了许多。回去以后,病也很快地好了。
Người bạn nửa tin nửa ngờ, lại cùng Ứng Bân diễn lại vài lần, lúc này mới cười ha hả lên. Mối nghi ngờ trong lòng liền tan biến, tinh thần chốc lát khoan khoái lên. Sau khi trở về, bệnh cũng đã khỏi rất nhanh.
害疑心病的人,往往陷入庸人自扰的泥淖而难以自拔;有智慧的人则善于抓住问题的症结,对症下药,“心病还须心药医”,从根本上解决问题。
Người bệnh đa nghi thường sa lầy tự mình chuốc lấy phiền toái mà khó thoát khỏi. Người có trí tuệ giỏi nắm bắt mấu chốt vấn đề, đúng bệnh đúng thuốc, “Tâm bệnh nên dùng tâm dược trị”, giải quyết vấn đề từ trên căn bản.
Bēigōngshéyǐng
Yǒu yīgè jiào yīng bīn de rén zài jí xiàn zuò xiàn lìng. Xiàzhì zhè yītiān, tā de yī wèi lǎo péngyǒu láifǎng, yīng bīn shè yàn kuǎndài. Péngyǒu zuòwèi bèihòu de qiáng shàng xuánguàzhe yī zhāng hóngsè nǔgōng, yìng zài jiǔbēi zhōng, xíngzhuàng jiù xiàng yītiáo xiǎo shé. Péngyǒu duān qǐ jiǔbēi, zhèng yù yǐnjiǔ dì nà yī shùnjiān, tā piējiànle jiǔbēi zhōng de “shé”, kě tā yǐjīng jiāng nà bēi jiǔ hē jìn dù lǐ qùle. Péngyǒu dāngshí jiù juéde yòu jīng yòu pà, shífēn ěxīn. Huí dào jiālǐ, zhǐ juéde xiōng fù téngtòng nán rěn, yǐ zhìyú yǐnshí bù jìn, shēntǐ jiànjiàn xiāoshòu xiàqù. Jiālǐ rénwéi tā qǐngle hǎoduō yīshēng, yòngle hǎoduō bànfǎ, yě bùjiàn zhì hǎo.
Zìcóng lǎo péngyǒu nà cì láifǎng hòu, yǐ hǎo cháng shíjiān bù jiànmiànle, yīng bīn juéde qíguài, yúshì juédìng dào péngyǒu jiā qù huífǎng. Zhǐ jiàn péngyǒu xíngróng qiáocuì, bìng dé bù qīng. Yīng bīn biàn wèn shì shénme yuányīn. Péngyǒu rúshí xiāng gào:“Zì nà cì zài nǐ jiā hējiǔ, yīn jiǔbēi li yǒu yītiáo xiǎo shé bèi wǒ tūn jìn dù lǐ, shǐ wǒ shífēn hàipà, huí jiā hòu jiù yī bìng bù qǐ.”
Yīng bīn juéde zhè shì yǒuxiē qīqiāo, jiǔbēi zhōng nǎ lái de shé ne? Tā huí dào xiàn yá hòu, hái zài zhuómó zhè jiàn shì. Měng yī huítóu, kànjiàn guà zài qiáng shàng de nǔgōng, xīnlǐ yīxià zi míngbáile. Tā yúshì zhuānmén bèile chē mǎ, bǎ lǎo péngyǒu zàicì qǐng dào jiāzhōng, chóng bǎi yànxí, réng ràng péngyǒu zuò zài yuánlái de wèizhì shàng. Dāng péngyǒu ná qǐ jiǔbēi yī kàn, hūrán jīng jiào qǐlái, yuánlái bēi zhōng yòu chūxiànle shé yǐng.
Zhè shí, yīng bīn yě duānzhe jiǔbēi zǒu dào péngyǒu de zuòwèi páng, jiāng zìjǐ de jiǔbēi duān gěi péngyǒu kàn, lǐmiàn tóngyàng yǒu yītiáo shé yǐng; hòulái, tā qǐng péngyǒu duānzhe yuánlái nà bēi jiǔ líkāi nàgè wèizhì, zài kàn bēi Zhōng, nà shé yǐng jiù fēnmíng méiyǒule. Péngyǒu xīnzhōng shén shì bù jiě, yīng bīn jiào péngyǒu huítóu kàn qiáng shàng guàzhe dì nà bǎ nǔgōng, duì péngyǒu shuō:“Qiáng shàng de nǔgōng yìng zài jiǔbēi zhōng, zhè jiùshì nǐ kàn dào de bēi zhōng de shé, qíshí nà zhǐshì Nǔgōng de yǐngzi, bēi zhōng shénme yě méiyǒu.”
Péngyǒu bànxìnbànyí, yòu hé yìng bīn chóngxīn yǎn shìle jǐ biàn, zhè cái hāhā dà xiào qǐlái, xīnzhōng de yítuán dùnshí xiāoshī, jīngshén yīxià zi qīngshuǎngle xǔduō. Huíqù yǐhòu, bìng yě hěn kuài dì hǎole.
Hài yíxīnbìng de rén, wǎngwǎng xiànrù yōngrénzìrǎo de nínào ér nányǐ zìbá; yǒu zhìhuì de rén zé shànyú zhuā zhù wèntí de zhēngjié, duìzhèngxiàyào,“xīnbìng hái xū xīn yào yī”, cóng gēnběn shàng jiějué wèntí.
Từ mới:
款待[kuǎndài] khoản đãi; chiêu đãi
悬挂[xuán'guà] treo。
悬挂国旗 treo quốc kỳ
弩弓 [núgōng] cung nỏ
瞥 [piē] liếc; lườm。
弟弟要插嘴,哥哥瞥了他一眼。cậu em trai định nói leo, thằng anh lườm nó một cái.
来访 [láifǎng] thăm hỏi;
形容[xíngróng] hình dáng; hình dạng
形容憔悴。hình dạng tiều tuỵ
一病不起 [yíbìngbùqǐ] 得病后,就再也没有恢复健康。
蹊跷 [qīqiāo] kỳ quặc; kỳ lạ
琢磨[zuómo] suy nghĩ; suy xét; cân nhắc。
队长的话我琢磨了很久。lời nói của đội trưởng tôi suy nghĩ rất lâu
你琢磨琢磨这里面还有什么问题 anh nghĩ xem ở đây còn có vấn đề gì.
宴席 [yànxí] tiệc rượu
分明 [fēnmíng] rõ ràng; phân minh。清楚。
黑白分明 đen trắng phân minh
疑团 [yítuán] nỗi băn khoăn; mối nghi ngờ; một khối hoài nghi。
疑心病 [yíxīnbìng] bệnh đa nghi; bệnh hoài nghi。
庸人自扰 [yōngrénzìrǎo] tự làm phiền mình; kẻ tầm thường tự chuốc lấy phiền toái。
症结 [zhēngjié] (nghĩa bóng chỗ quan trọng; mấu chốt; nguyên nhân...)。
泥淖 [nínào] vùng lầy; đầm lầy; bãi lầy。
自拔 [zìbá] tự thoát khỏi (đau khổ hoặc tội ác)。
越陷越深,无法自拔。càng lún càng sâu, không có cách nào thoát khỏi.
对症下药 [duìzhèngxiàyào]đúng bệnh hốt thuốc;
Tiengtrung.vn
CS1 : Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội
CS2 : Số 22 - Ngõ 38 Trần Quý Kiên - Cầu giấy - Hà Nội
ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400.4400 – 09.6585.6585
KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :
hoc tieng hoa co ban
KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :
tiếng trung quốc cơ bản