Hotline 09.4400.4400

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG GIAO TIẾP TỪ ĐẦU SẮP KHAI GIẢNG

học tiếng Trung - CÂU BỊ ĐỘNG

15/02/2016 - 5629 lượt xem

Câu bị động là một loại câu được dùng phổ biến nhưng tương đối khó trong tiếng Trung. Hôm nay tiengtrung.vn xin được chia sẻ với bạn những kiến thức cơ bản nhất về câu bị động, giúp bạn cảm thấy dễ dàng hơn khi học loại câu này.
 

CÂU BỊ ĐỘNG


1. Câu bị động về ý nghĩa



Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi. Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.
Ví dụ:
1)    入学通知书寄来了。Rùxué tōngzhī shū jì láile.
Giấy báo nhập học đã được gửi tới rồi.
2)    飞机票还没买到。Fēijī piào hái méi mǎi dào.
Vé máy bay còn chưa mua được.
Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.


2. Câu bị động dùng “



Cách diễn đạt loại câu bị động dùng “被”,“叫”,“让” như sau:
Chủ ngữ + / / + kẻ chủ động + động từ + thành phần khác
Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”. Ví dụ:
1.     新画报被同学们借走了。Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule.
Họa báo mới bị học sinh mượn đi rồi.
2.     录音机叫爸爸关上了”。Lùyīnjī jiào bàba guānshàngle.
Cát-xét bị ba tắt rồi.
Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:
a.     Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối được chủ ngữ.
b.     Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong ba câu ví dụ trên.
c.      “被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.
d.     “被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让”  thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”. Ví dụ:
1.     那个工人被救活了。
Người công nhân ấy đã được cứu sống.
2.     他的自行车叫人偷走了。
Xe đạp của anh ấy bị người ta lấy cắp rồi.
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被”,“叫”,“让”. Ví dụ:
1.     妹妹的衣服没有让雨弄淋。Áo của em gái không bị mưa ướt
2.     这个玩具现在还不能叫孩子看见。Đồ chơi này bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.

Đăng kí ngay khóa 
học tiếng trung giao tiếp cơ bản với vua tiếng Trung Youtube Dương Châu


3. Trợ từ biểu thị bị động



Để biểu thị bị động, người ta còn có thể dùng trợ từ “给” và “所”.
a.     Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong câu bị động và cả câu chủ động. Ví dụ:
1.     教室都让我们给打扫干净了。Lớp học đều đã được chúng tôi quét sạch sẽ.
2.     老虎给打死了。Hổ đã bị đánh chết.
b.     Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu này thường dùng trong văn viết. Ví dụ:
1.     大家都为他勇敢 (yǒnggǎn) 精神所感动。Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng cảm của anh ấy.
2.     这个科学结论 (jiélùn) 早已被实践 (shíjiàn) 所证明。
Kết luận khoa học này đã được thực tiễn chứng minh từ lâu.

Chúc các bạn học tốt!


Tiengtrung.vn

CS1 : Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2 : Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy (Tầng 4)

ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :

học tiếng Đài Loan trên mạng

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :

tiếng Trung Quốc cơ bản


Tư vấn hỗ trợ miễn phí 24/7!
Your name
Your email
Friend's email
Mail Subject
Content
Các tin liên quan
SÁCH LUYỆN THI HSK
06/11/2023 - 17076 lượt xem
Bình luận Facebook
Đăng ký học thử MIỄN PHÍ
(Chương trình dành riêng cho các bạn muốn cải thiện trình độ NGHE và NÓI tiếng Trung của mình)
Gửi đăng ký
Gọi ngay Hotline để đăng ký nhanh hơn 09.4400.4400